Nội dung
Các từ đồng nghĩa Tiếng Anh – Thường xuyên xuất hiện trong kỳ thi TOEIC
Từ đồng nghĩa – Hiện tượng đồng nghĩa của từ luôn luôn xuất hiện trong mọi kỳ thi tiếng Anh đặc biệt là trong thi TOEIC. Các bẫy từ vựng thường là các từ đồng nghĩa, 4 đáp án thì đã có 2 – 3 đáp án có nghĩa gần tương đồng nhau, nếu không nắm vững thì rất dễ chọn sai. Việc sử dụng các từ tương tự về nghĩa làm tăng độ khó cho bài thi cũng như yêu cầu thí sinh phải mở rộng vốn từ của mình. Vì vậy, hôm nay Ms. Huyền sẽ tổng hợp những cặp từ đồng nghĩa thường xuất hiện trong TOEIC để bạn học tham khảo và chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi sắp tới.
I. Từ đồng nghĩa là gì?
Thế nào là từ đồng nghĩa ? Nhìn chung Từ đồng nghĩa trong Tiếng Anh cũng giống như trong Tiếng Việt. Các bạn nghe qua cũng đã hiểu được đúng không nào! Là những từ có cách viết và cách phát âm hoàn toàn khác nhau nhưng mang cùng một trường nghĩa hoặc nghĩa tương tự nhau. Vì chúng ta đang học một ngôn ngữ mới nên sẽ đi tìm hiểu sâu xa hơn, mổ sẻ nhiều khía cạnh hơn của Từ đồng nghĩa trong Tiếng Anh và từ đó phát sinh ra nhiều thứ thú vị hơn nhưng cũng đồng nghĩa với việc sẽ phức tạp hơn, sẽ hơi rối hơn một chút xíu. Đừng lo! Hãy đọc hết bài viết này các bạn sẽ thấy mọi thứ rõ ràng hơn nhiều nhé!
Để bước đầu hình dung từ đồng nghĩa – Chúng ta sẽ đi qua 1 vài ví dụ đơn giản :
Start vs Begin : Hai từ này đều có nghĩa là bắt đầu, khởi động, khởi đầu.
- She started her own software company – Cô ấy bắt đầu mở công ty phần mềm của riêng mình.
- The film they want to watch begins at seven. – Bộ phim họ muốn xem bắt đầu lúc 7h.
- The meeting began promisingly, but then things started to go wrong – Cuộc họp bắt đầu rất tốt (hứa hẹn) nhưng sau đó mọi thứ lại (bắtđầu) đi lạc hướng.
Qua những ví dụ ở trên. Các bạn có thể thấy, mặc dù đều mang chung 1 nghĩa. Nhưng vào những trường hợp hoàn cảnh khác nhau. Chúng ta sẽ sử dụng những từ khác nhau. Đó chính là cái khó của từ đồng nghĩa mà chúng ta cần phải học và nắm chắc. Để sử dụng từ chính xác trong từng hoàn cảnh giao tiếp cũng như tránh được bẫy từ trong kỳ thi TOEIC nhé. Đó chính là “Từ đồng nghĩa tương đối” mà chút xíu Cô sẽ giới thiệu cho các bạn.
End vs Finish : Đều mang nghĩa là kết thúc, chấm dứt.
- Their marriage ended in 1991 – Cuộc hôn nhân của họ kết thúc vào năm 1991
- Have you finished reading that magazine – Bạn đã đọc xong tạp chí đó chưa
Ở trường hợp này cũng vậy. Mặc dù cùng chung một nghĩa là kết thúc. Nhưng sẽ không thể dùng Finish để thể hiện kết thúc một cuộc hôn nhân được mà phải dùng từ End. Tương tự như vậy sẽ phải sử dụng từ Finish để nói về việc đọc xong cuốn tạp chí mà không thể dùng End trong trường hợp này. Nói chung từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau trong nhiều trường hợp nhưng không thay thế hoàn toàn được. Mà sẽ có những trường hợp ngữ cảnh khác nhau mà không thể thay thế cho nhau.
Tall vs High: Đều mang nghĩa là cao
- Your boyfriend is so tall – Bạn trai của bạn cao quá.
- This Building is higher than that one – Tòa nhà này cao hơn tòa nhà kia.
Tuy có cùng nghĩa là cao nhưng Tall thường được dùng với người và High thường được dùng với vật.
Phương pháp học TOEIC với Bộ Ebook giải chi tiết đáp án ETS các năm
II. Có bao nhiêu loại từ đồng nghĩa ?
1. Từ đồng nghĩa tuyệt đối
Là những từ mang ý nghĩa và đặc điểm giống nhau, có thể thay thế trong hầu hết các hoàn cảnh.
Ví dụ: Mother language vs Mother tongue: Tiếng mẹ đẻ
- Her mother language/ mother tongue is Vietnamese – Tiếng mẹ đẻ của cô ấy là tiếng Việt.
2. Từ đồng nghĩa tương đối
Là những từ giống nhau về nghĩa tuy nhiên trong một vài trường hợp sẽ không thể thay thế cho nhau. Mà mỗi từ sẽ có một cách sử dụng riêng cho từng trường hợp, ngữ nghĩa cụ thể.
Ví dụ để các bạn dễ hình dung nhé!
- Look – Stare – Gaze – Glance
Cả 4 từ trên đều có nghĩa là nhìn nhưng ở những mức độ khác nhau.
Look: Nhìn, đây là từ miêu tả chung nhất về hành động này.
Stare: Nhìn chằm chằm, thường dùng trong trường hợp nhìn vì tò mò và đánh giá ai đó
Gaze: Nhìn chằm chằm, thường dùng trong trường hợp nhìn vì ngạc nhiên hay ngưỡng mộ
Glace: Liếc nhanh
3. Từ đồng nghĩa khác biểu thái
Là những từ đồng nghĩa nhưng mang những biểu thái khác nhau. Được sử dụng trong từng hoàn cảnh khác nhau.
Ví dụ: Father – Dad hay Mother – Mom.
Đều có chung nghĩa là Bố hoặc Mẹ. Nhưng khác nhau về biểu thái. Tức là trong trường hợp giao tiếp muốn thể hiện sự trang trọng. Ví như nói chuyện với ai đó nhắc đến Bố Mẹ thì chúng ta sử dụng Father hoặc Mother. Nhưng trong trường hợp giao tiếp trực tiếp hàng ngày với Bố Mẹ để biểu hiện sự đời thường, gần gủi chúng ta sử dụng Dad hay Mom.
4. Từ đồng nghĩa tu từ
Là những từ đồng nghĩa đen nhưng khác nhau về nghĩa bóng. Nói về cùng một sự việc nhưng với mỗi từ sẽ được hiểu với một cách hiểu, mức độ và ý nghĩa đằng sau khác nhau.
Ví dụ : To dismiss – To fire – To sack
Đều mang nghĩa là cho phép. Nhưng với từng từ nó mang một sắc thái ý nghĩa khác nhau.
‘To dismiss’ là từ trung tính, nghĩa là ‘cho phép đi’.
- The teacher dismissed the class early – Cô giáo cho phép nghỉ học sớm.
‘To fire’ thì mang một ý nghĩa nặng nề hơn là bị ép buộc đi hay trong công việc là sa thải.
- He was fired from his last job for being late – Vì trễ giờ làm nên anh bị sa thải.
‘To sack’ lại mang một ý nghĩa nặng hơn thế nữa là đuổi đi. Trong trường hợp để thể hiện một thái độ mạnh hơn. Ví dụ trong công việc một nhân viên vì thiếu năng lực mà bị cho nghỉ việc. Chúng ta sử dụng To Sack.
5. Từ đồng nghĩa lãnh thổ
Hay còn gọi là từ ngữ địa phương. Tiếng Việt cũng vậy, mỗi địa phương sẽ có những từ ngữ khác nhau nhưng cùng mang chung một nghĩa.
Ví dụ như từ vỉa hè thì ở Mỹ gọi là Sidewalk, trong khi ở Anh và các nước lân cận thì gọi là Pavement.
6. Từ đồng nghĩa theo kiểu uyển ngữ, mỹ từ
Trong những trường hợp để nói giảm nói tránh, hay để làm cho câu từ được nhẹ nhàng hơn. Chúng ta sử dụng những từ đồng nghĩa uyển chuyển hay còn gọi là mỹ từ. Mục đích để làm cho câu thoại trở nên nhẹ nhàng, giảm sự bối rối, khó chịu cho người nghe.
Ví dụ ở đây: The underprivileged – The poor
Đều là chỉ người nghèo nhưng “The poor” nghe sẽ thô lỗ hơn, gây khó chịu cho người nghe. Thay vào đó sử dụng “The underprivileged” thì nhẹ nhàng hơn, tránh sự thiếu tế nhị, bất lịch sự.
III. Lưu ý khi sử dụng từ các đồng nghĩa Tiếng Anh
1. Lỗi ngữ pháp
Những từ đồng nghĩa mang sắc thái không hoàn toàn giống nhau thường không thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, nhất là khi sử dụng với các cấu trúc ngữ pháp đặc biệt.
Ex: The author….. that tobacco is harmful.
Nhiều bạn chọn là “purports” có nghĩa tự tỏ ra, tự cho là. Tuy nhiên, trường hợp này phải đúng cấu trúc đi kèm là “purport to be/have smt”. Các bạn chú ý đừng để sai ngữ pháp nhé!
- They purport to represent the wishes of many parents at the school. – Họ cố gắng đại diện cho mong muốn của nhiều phụ huynh tại trường.
Vì thế, với cấu trúc câu này bạn sẽ không dùng “to purport” mà nên dùng “to claim” – ý nghĩa: quả quyết, tuyên bố, khẳng định.
- Many people still claim that there is no firm evidence linking smoking with lung cancer. – Nhiều người vẫn cho rằng không có bằng chứng chắc chắn nào liên quan đến việc hút thuốc với ung thư phổi.
2. Lỗi kết hợp
Lỗi này rất dễ gặp phải nếu bạn không sử dụng và luyện tập các cặp từ đồng nghĩa thường xuyên để ghi nhớ kỹ.
Chẳng hạn các cặp động từ big/large; firm/ hard; ask/ question; buy/ get,… khi kết hợp với từ khác sẽ là: big mistake/ large mistake; firm government/ hard government; ask somebody/ question somebody, buy the shirt/ get the shirt,…
Ví dụ:
- She is making a big mistake
- She is making a large mistake.
Bạn sẽ cảm thấy 2 câu này như nhau và thực tế là về quy tắc việc sử dụng cụm “a large mistake” là không sai nhưng thường chỉ dùng “a big mistake” mà thôi.
3. Lỗi ngữ nghĩa
Việc hiểu sai ý nghĩa của từ khi dùng trong câu là điều khó tránh khỏi đối với những bạn không hiểu hết ý nghĩa của từ khiến chọn từ thể hiện sai.
Ví dụ: Damage = Injured: bị thương
Nếu trong câu với ý nghĩa là chỉ người bị thương như “I was badly damaged in the accident” thì sẽ không chính xác vì “damage” thường dùng với từ chỉ vật, sự vật.
Vì thế, chính xác sẽ phải là “I was badly injured in the accident.” (Tôi bị thương nặng trong vụ tai nạn.) Còn “damage” sẽ được sử dụng trong trường hợp: Some buildings were badly damaged during the war. – Một số tòa nhà bị hư hại nặng trong chiến tranh.
IV. Cách học với các từ đồng nghĩa trong Tiếng Anh
Việc các bạn học và biết thêm về các từ đồng nghĩa trong Tiếng Anh sẽ giúp các bạn giao tiếp Tiếng Anh một cách chuẩn xác hơn. Người nghe sẽ cảm nhận được dụng ý sâu xa của bạn. Cũng như tránh mắc phải những tình huống hiểu nhầm hàm ý trong giao tiếp. Đối với các bạn ôn luyện thi TOEIC. Khi học các từ đồng nghĩa Tiếng Anh sẽ giúp các bạn tránh được ” Bẫy từ” trong đề thi TOEIC. Một dạng bẫy thường xuyên xuất hiện trong đề thi TOEIC.
Vậy làm cách nào để có thể học từ đồng nghĩa một cách có hiệu quả?
Thật ra, với từng mức mục tiêu của từng bạn mà việc học thêm từ đồng nghĩa sẽ có nhiều ý nghĩa khác nhau. Đối với các bạn học để thi TOEIC thì các bạn cũng chỉ cần học một số những từ đồng nghĩa thường xuyên xuất hiện trong đề thi là cũng quá đủ rồi. ( Sau đây Cô sẽ cung cấp cho các bạn một loạt những từ đồng nghĩa thường xuyên xuất hiện trong đề thi TOEIC nhé! ). Hoặc đối với những bạn đang muốn uplevel Tiếng Anh giao tiếp của mình lên. Muốn câu văn, câu từ, sự diễn giải khi giao tiếp bằng Tiếng Anh được chỉnh chu hơn. Thì các bạn sẽ học và bổ sung từng ngày nhé! Và cách học cơ bản Cô khuyên các bạn như sau:
- Các bạn hãy không đơn thuần là học từ mới. Mà mỗi khi các bạn học một từ mới hãy luyện tập và khai thác sâu từ ngữ đó. Cụ thể bên cạnh nghĩa và cách phát âm của từ, bạn nên tìm hiểu các yếu tố liên quan khác như trọng âm, họ từ, từ đồng nghĩa và trái nghĩa với nó.
Ví dụ : Từ Attract – /ə.ˈtrækt/ – Hấp dẫn, thu hút, lôi cuốn
Thì nó sẽ có các từ liên quan:
- Attractive (adj): Hấp dẫn, thu hút
- Attraction (n): Sự hấp dẫn, thu hút
- Attractively (adv): Hấp dẫn, thu hút
Và những từ đồng nghĩa :
- Allure
- Appeal to
- Interest
Những từ trái nghĩa:
- Disinterest.
Hãy tham khảo các từ đồng nghĩa trong quá trình học từ mới và ôn luyện những từ đó như cách ôn luyện từ mới. Quá trình học từ vựng có thể diễn ra ở bất kì đâu nên nếu bạn có bận rộn trong công việc thì tự học cũng giúp bạn có được kha khá những từ vựng cần thiết. Đừng quên học những từ trái nghĩa. Bản thân việc học các từ trái nghĩa cũng có thể dễ dàng hơn so với từ đồng nghĩa bởi trong nhiều trường hợp, bạn chỉ cần thêm tiền tố dis-, un-, in-,… là có thể tạo ra một từ trái nghĩa hoàn chỉnh lại mang tính đối lập hợp lí.
- Bên cạnh đó, bạn đừng ngần ngại đưa các từ mới đã học vào trong thực hành. Bắt đầu từ việc viết các câu từ cơ bản đến phức tạp, tiếp đó đưa vào trong giao tiếp.
- Đừng ngần ngại trao đổi với những người giỏi tiếng Anh hay những người bản xứ.
- Hãy cố gắng giao tiếp thật nhiều với người bản xứ. Bạn sẽ học được nhiều từ họ đấy!
V. Từ đồng nghĩa thường xuyên xuất hiện trong đề thi TOEIC
Và đây, Cô sẽ cung cấp cho các bạn những từ đồng nghĩa Tiếng Anh thường xuyên xuất hiện trong kỳ thi TOEIC. Các bạn cố gắng học và ghi nhớ những từ này để có thể xử lý đề thi TOEIC tốt nhất nhé.
IV. Bài tập trắc nghiệm áp dụng từ đồng nghĩa trong Tiếng Anh
1. Bài tập
Chọn đáp án đúng A, B, C, D mà từ đó gần nghĩa nhất với từ in đậm
- Câu 1: He was asked to account for his presence at the scene of crime.
A. complain B. exchange C. explain D. arrange
- Câu 2: The teacher gave some suggestions on what could come out for the examination.
A. effects B. symptoms C. hints D. demonstrations
- Câu 3: I’ll take the new job whose salary is fantastic.
A. reasonable B. acceptable C. pretty high D. wonderful
- Câu 4: I could see the finish line and thought I was home and dry.
A. hopeless B. hopeful C. successful D. unsuccessful
- Câu 5: Carpets from countries such as Persia and Afghanistan often fetch high prices in the United States.
A. Artifacts B. Pottery C. Rugs D. Textiles
- Câu 6: Though many scientific breakthroughs have resulted from mishaps it has taken brilliant thinkers to recognize their potential.
A. accidents B. misunderstandings C. incidentals D. misfortunes
2. Đáp án
Câu 1:C: account for = explain = giải thích cho A. phàn nàn B. trao đổi C. giải thích D. sắp xếp
Câu 2:C: suggestions = hints = gợi ý, đề xuất A. tác động B. triệu chứng C. gợi ý D. luận chứng
Câu 3:D: fantastic = wonderful = tuyệt vời A. hợp lý B. có thể chấp nhận C. khá cao D. tuyệt vời
Câu 4:C: home and dry = have been successful = thành công A. vô vọng B hi vọng C. thành công D. thất bại
Câu 5:C: Carpets = Rugs = thảm A. hiện vật B. đồ gốm C. thảm D. dệt may
Câu 6:A: mishaps = accidents = rủi ro A. tai nạn B. hiểu lầm C. chi phí phát sinh D. bất hạnh
Hy vọng rằng qua bài viết này sẽ giúp ích được cho các bạn trong hành trình chinh phục TOEIC cũng như học thêm và hiểu thêm về Từ đồng nghĩa.
Chúc các bạn học tập thật tốt nhé!
Giúp các bạn học TOEIC tốt hơn – Hãy tham khảo Ebook giải chi tiết đáp án ETS các năm nhé!